NHÓM HÀM THAM CHIẾU VÀ DÒ TÌM
- Thứ hai - 13/11/2017 20:17
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Bài 4: Giới thiệu các hàm tham chiếu và hàm dò tìm như hàm: Column, Columns, Row, Rows, Match, Index, Lookup, Indirect.
Các hàm này rất hữu ích cho chúng ta tham chiếu và dò tìm nâng cao.
Các hàm này rất hữu ích cho chúng ta tham chiếu và dò tìm nâng cao.
1. Hàm COLUMN( )
Chức năng: Hàm COLUMN trả về số thứ tự cột của ô đầu tiên góc trên bên trái của vùng tham chiếu.
Cú pháp: COLUMN(reference)
Các tham số:
2. Hàm COLUMNS( )
Chức năng: Hàm COLUMNS trả về số cột có trong vùng tham chiếu.
Cú pháp: COLUMNS(array)
Các tham số:
3. Hàm ROW( )
Chức năng: Hàm ROW trả về số thứ tự dòng của ô đầu tiên góc trên bên trái của vùng tham chiếu.
Cú pháp: ROW(reference)
Các tham số:
4. Hàm ROWS( )
Chức năng: Hàm ROWS trả về số dòng có trong vùng tham chiếu.
Cú pháp: ROWS(array)
Các tham số:
5. Hàm MATCH( )
Chức năng: Hàm Match là hàm dò tìm, sẽ trả về giá trị của của giá trị dò tìm (một dòng hoặc một cột).
Cú pháp: MATCH(lookup_value,lookup_array,match_type)
Các tham số:
Vd2: Match_type = 1
6. Hàm INDEX( )
Chức năng: Hàm INDEX trả về một giá trị hay tham chiếu đến một giá trị trong một bảng hoặc một mảng.
Cú pháp: Hàm INDEX có hai hình thức là dạng mảng và dạng tham chiếu.
a. Dạng Mảng: INDEX(array, row_num, col_num)
Các tham số:
Các tham số:
Vd2:
7. Hàm LOOKUP( )
Chức năng: Dùng để dò tìm một giá trị trong một dòng hoặc một cột hoặc trong một mảng các giá trị.
Cú pháp: Hàm LOOKUP có hai hình thức là dạng vector và dạng mảng:
8. Hàm INDIRECT( )
Chức năng: Hàm INDIRECT trả về một tham chiếu từ một chuỗi ký tự. Cũng có thể dùng hàm INDIRECT để thay đổi tham chiếu tới một ô bên trong công thức mà không cần thay đổi công thức đó.
Cú pháp: INDIRECT(ref_text,a1)
Các tham số:
Chức năng: Hàm COLUMN trả về số thứ tự cột của ô đầu tiên góc trên bên trái của vùng tham chiếu.
Cú pháp: COLUMN(reference)
Các tham số:
- Reeference: Là vùng tham chiếu. Reference có thể là một ô hay nhiều ô liên tiếp nhau. Nếu vùng tham chiếu để trống thì hàm trả về số thứ tự cột của ô hiện hành chứa công thức.
2. Hàm COLUMNS( )
Chức năng: Hàm COLUMNS trả về số cột có trong vùng tham chiếu.
Cú pháp: COLUMNS(array)
Các tham số:
- Array: Là vùng tham chiếu, có thể là một ô, một vùng nhiều ô hay một mảng tham chiếu.
3. Hàm ROW( )
Chức năng: Hàm ROW trả về số thứ tự dòng của ô đầu tiên góc trên bên trái của vùng tham chiếu.
Cú pháp: ROW(reference)
Các tham số:
- Reference: Là vùng tham chiếu, Reference có thể là một ô hay nhiều ô liên tiếp nhau. Nếu vùng tham chiếu để trống thì hàm trả về số thứ tự dòng của ô hiện hành chứa công thức.
4. Hàm ROWS( )
Chức năng: Hàm ROWS trả về số dòng có trong vùng tham chiếu.
Cú pháp: ROWS(array)
Các tham số:
- Array: Là vùng tham chiếu, có thê là một ô, một vùng nhiều ô hay một mảng tham chiếu.
5. Hàm MATCH( )
Chức năng: Hàm Match là hàm dò tìm, sẽ trả về giá trị của của giá trị dò tìm (một dòng hoặc một cột).
Cú pháp: MATCH(lookup_value,lookup_array,match_type)
Các tham số:
- Lookup_value: Là giá trị dùng để dò tìm, lookup_value có thể là một số, một chuỗi, một giá trị logic hay một tham chiếu.
- Lookup_array: Là vùng dò tìm, có thể có một cột hoặc một dòng, hoặc một mảng các giá trị.
- Match_type: Là tùy chọn để xác định kiểu dò tìm. Có 3 tùy chọn là -1, 0, 1.
- Match_type = 0: Hàm sẽ dò tìm chính xác giá trị lookup_value trong lookup_array, nếu không tìm thấy hàm sẽ báo lỗi #N/A.
- Macth_type = 1(hoặc để trống): Hàm sẽ dò tìm giá trị lớn nhất trong lookup_array mà các giá trị <= giá trị của lookup_value. Trường hợp này, các phần tử trong lookup_array phải được sắp xếp từ nhỏ đến lớn (..-2, -1, 0, 1, 2… A, B, C..Z… False, True).
- Match_type = -1: Hàm sẽ dò tìm giá trị nhỏ nhất trong lookup_array mà có giá trị >= giá trị của lookup_value. Trường hợp này, các phần tử trong lookup_array phải được sắp xếp từ lớn đến nhỏ (True, False,.. Z…A, ..2, 1, 0, -1, -2).
Vd2: Match_type = 1
6. Hàm INDEX( )
Chức năng: Hàm INDEX trả về một giá trị hay tham chiếu đến một giá trị trong một bảng hoặc một mảng.
Cú pháp: Hàm INDEX có hai hình thức là dạng mảng và dạng tham chiếu.
a. Dạng Mảng: INDEX(array, row_num, col_num)
Các tham số:
- Array: Là một dãy ô hay một hằng mảng.
- Row_num: Là số chỉ dòng của giá trị trong mảng cần trả về. Nếu bỏ qua row_num thì buộc phải có col_num.
- Col_num: Là chỉ số cột của giá trị trong mảng cần trả về. Nếu bỏ qua col_num thì buộc phải có row_num.
- Nếu mảng chỉ có một dòng hoặc một cột, thì row_num hay col_num tương ứng là tùy chọn.
- Nếu mảng có nhiều hơn một dòng hoặc một cột, và chỉ có hoặc row_num hoặc col_num được sử dụng, INDEX ( ) sẽ trả về toàn bộ dòng hay cột của mảng.
- Nếu hai đối số col_num và row_num đều được sử dụng, INDEX( ) sẽ trả về giá trị của ô là giao điểm của col_num và row_num.
- Row_num và col_num phải chỉ tới một ô trong mảng, nếu không, INDEX( ) sẽ thông báo #REF!
Các tham số:
- Reference: Là một tham chiếu đến một hoặc nhiều dãy ô liên tiếp.
- Row_num: Là chỉ số dòng tham chiếu trong vùng được trả về.
- Col_num: Là số chỉ cột trong vùng tham chiếu được trả về.
- Area_num: Là chỉ số thứ tự cửa vùng trong tham chiếu được chọn. Nếu để trống, hàm mặc định chọn vùng 1.
- Nếu row_num hoặc col_num bằng 0, hàm sẽ trả về tham chiếu cho toàn bộ cột hoặc toàn bộ dòng tương ứng.
- Col_num, row_num và area_num phải chỉ tới một ô bên trong tham chiếu, nếu không, INDEX( ) sẽ báo lỗi #REF!.
- Nếu bỏ qua col_num và row_num, INDEX( ) sẽ trả về một vùng trong tham chiếu, được chỉ định bởi area_num.
- Kết quả mà hàm INDEX trả về chính là một tham chiếu, là giao điểm của dòng và cột trong vùng tham chiếu được trả về.
Vd2:
7. Hàm LOOKUP( )
Chức năng: Dùng để dò tìm một giá trị trong một dòng hoặc một cột hoặc trong một mảng các giá trị.
Cú pháp: Hàm LOOKUP có hai hình thức là dạng vector và dạng mảng:
- LOOKUP(lookup_value,lookup_vector,result1_vector)
- LOOKUP(lookup_value,array)
- Lookup_value: Là giá trị sẽ được tìm kiếm trong vùng Lookup_vector. Lookup_value có thể là một số, một chuỗi hay một tham chiếu.
- Lookup_vector: Là vùng dò tìm, vùng này có thể là một dòng hay một cột. Giá trị chứa trong vùng có thể là số, chuỗi.
- Result_vector: Là vùng chứa giá trị trả về (1 cột hoặc 1 dòng). Độ lớn của Result_vector phải tương ứng với Lookup_vector.
- Array: Là vùng tìm kiếm, có thể là một vùng hay một mảng. Giá trị chứa trong array có thể là số, chuỗi, giá trị logic.
- Lookup_vector phải được sắp xếp theo thứ tự tăng dần như: -2, -1, 0, 1, 2; A, B, C..Z; False, True. Nếu không, kết quả trả về nhiều khi không chính xác.
- Nếu như không tìm thấy Lookup_value trong vùng dò tìm, hàm sẽ lấy giá trị lớn nhất có trong vùng dò tìm (Lookup_Vector) mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng giá trị dò tìm Lookup_vector.
- Nếu giá trị nhỏ nhất trong vùng dò tìm Lookup_vector mà lớn hơn giá trị của Lookup_value thì hàm báo lỗi #N/A.
8. Hàm INDIRECT( )
Chức năng: Hàm INDIRECT trả về một tham chiếu từ một chuỗi ký tự. Cũng có thể dùng hàm INDIRECT để thay đổi tham chiếu tới một ô bên trong công thức mà không cần thay đổi công thức đó.
Cú pháp: INDIRECT(ref_text,a1)
Các tham số:
- Ref_text: Là tham chiếu đến một ô (tham chiếu có dạng là A1 hay R1C1), là tên định nghĩa của một tham chiếu hay một tham chiếu đến ô dưới dạng chuỗi.
- Nếu ref_text là một ô tham chiếu không hợp lệ, hàm sẽ trả về lỗi #REF!.
- Nếu ref_text chứa tham chiếu đến một bảng tính khác thì bảng tính này phải được mở, nếu không hàm sẽ trả về #REF!.
- A1: Là một giá trị logic để xác định kiểu tham chiếu trong ref_text.
- Nếu A1 là True hay 1 (mặc định là để trống) thì ref_text có dạng tham chiếu là A1.
- Nếu A1 là False hay 2 thì ref_text có dạng tham chiếu là R1C1.